Thẻ tạm trú hết hạn trước Giấy phép lao động

01/04/2021 Tuấn Phát

Luật sư tư vấn về vấn đề dịch vụ cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam, thẻ tạm trú hết hạn trước khi giấy phép lao động, hồ sơ và thủ tục để làm mới nhân thẻ tạm trú

Nội dung tư vấn: Hi anh / chị thuộc nguồn nhân lực của Công ty T. tôi có thắc mắc như thế này vì bạn lời khuyên để giúp bạn sir: Trong trường hợp thẻ tạm trú hết hạn trước khi giấy phép lao động của mình nhưng không xin gia hạn công việc cho phép bạn có thể nộp đơn xin thẻ tạm trú gia hạn theo các bìa cưới người Việt Nam không phải là bạn vợ. Nếu các tài liệu có yêu cầu như thế nào thưa ông. Tôi cảm ơn các bạn rất nhiều ạ!

Đ: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty vietnambooking, với câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ tư vấn như sau:

Vì bạn không nói rõ người lao động ở nước ngoài nhập ở Việt Nam các đối tượng nên làm theo các quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014:

Điều 16 thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài tại cơ quan xuất nhập cảnh di trú

1. Người nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này thì thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh phát hành thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp nước ngoài gửi văn bản đề nghị các cơ quan cấp thị thực tại xuất nhập cảnh quản lý.

the-tam-tru

Điều 8 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 quy định:

Điều 8. Các ký hiệu visa

1. NG1 – cấp cho các thành viên của đoàn khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.

2. NG2 – cấp cho các thành viên của đoàn khách mời của Ban Thư ký thường trực của Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Giám đốc Tư pháp của Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, tình trạng Tổng Kiểm toán; thành viên các đoàn khách mời cùng cấp bộ trưởng và tương đương, Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. E R3 – Cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện và tổ chức quốc tế thuộc phái bộ của LHQ tổ chức liên chính phủ và vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc kèm theo nhiệm kỳ.

4. NG4 – cấp cho người làm việc với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc phái bộ của LHQ tổ chức liên chính phủ; mọi người ghé thăm thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc nhiệm vụ tổ chức liên chính phủ của Liên hợp quốc.

Nhân viên của công ty bạn không rơi vào trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam vào năm 2014 nên theo quy định tại Điều 35 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam vào năm 2014 như sau:

Điều 35. Gia hạn tạm trú

1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu làm mới tạm trú của họ để yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh phát hành thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan được ủy quyền bởi các Ngoại giao Bộ.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh theo quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp gửi văn bản đề nghị gia hạn tạm trú kèm theo hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ cho việc đi lại của người nước ngoài quốc tế của họ tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cho các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao để xem xét gia hạn tạm trú.

Trong trường hợp này, nếu người lao động nước ngoài tạm trú tại Việt Nam, nhập cảnh vào Việt Nam qua các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mời, Bảo hành Khi các cơ quan, tổ chức mời hoặc bảo lãnh cho người nộp trực tiếp cho cơ quan quản lý văn phòng xuất nhập cảnh Việt Nam và quản lý xuất nhập cảnh sẽ cấp thị thực cho người lao động. Như vậy, nếu nhập người lao động vào Việt Nam do cơ quan, tổ chức nơi người lao động thuê làm việc được mời, bảo lãnh, khi nhân viên cần phải gia hạn thẻ tạm trú nên đề nghị các cơ quan chức mời và đảm bảo quy trình đổi mới của họ tại cơ quan hoặc cơ quan xuất nhập cảnh Bộ Ngoại giao có thẩm quyền. Trong trường hợp người lao động nhập cảnh Việt Nam bằng một người vợ Việt Nam được đảm bảo, khi có nhu cầu gia hạn thẻ tạm trú, người vợ đề xuất mới nộp tại Cơ quan nhập cư quản lý.

Hồ sơ đề nghị gia hạn thẻ tạm trú theo quy định tại Thông tư số 04/2015 quy định / TT-BCA chi tiết mẫu giấy tờ liên quan đến việc xuất nhập cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:

Việc cấp khai, bổ sung, sửa đổi và làm mới visa tạm trú (Mẫu NA5).

Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ cho việc đi lại quốc tế do người nước ngoài

Sau khi tất cả các hồ sơ, trong thời hạn không quá năm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xuất Hành chính, xuất nhập cảnh, Bộ Công an sẽ gia hạn chứng nhận tạm trú.

Vé Máy Bay Khuyến Mãi